cung cấp cáp quang multi-mode, cáp quang single- mode, dây nhảy quang ,ODF quang ,măng xông cáp quang, hàn nối cáp quang giá rẻ chuyên nghiệp.
Thứ Tư, 15 tháng 7, 2015
chuẩn bị các vật dụng trước khi thi công
Tháo đầu mũ của mối nối
luồn sợi quang qua đầu mũ của mối nối
tuốt vỏ bọc nhựa của sợi quang sao cho chiều dài lõi khoảng 30mm
Dùng giấy tẩm cồn lau sạch
Dùng dao cắt sợi quang
Luồn sợi quang đã cắt vào mang xông hay rệp quang
nhẹ nhàng đẩy sợi quang vào sâu bên trong đúng vào vị trí
vặn mũ của măng xông vào
Tuốt và đặt đầu còn lại của sợi quang sau đó đặt vào dụng cụ bấm rệp
kẹp sợi quang vào miếng mút và uốn cong như hình vẽ.
từ từ đẩy sợi quang vào trong mối ghép đến khi sợi quang không vào được nữa.
vặn mũ còn lại của rệp quang lại
đã xong!!!
Chức năng của sản phẩm
MC110CS là một bộ chuyển đổi quang điện được thiết kế để chuyển đổi các phương tiện truyền thông 100BASE-FX cáp quang sang 100BASE-TX cáp đồng và ngược lại. Thiết kế theo chuẩn IEEE 802.3u 10/100Base-TX và 100Base-FX. MC110CS là thiết kế để sử dụng với cáp quang chế độ single-mode dùng trong kiểu kết nối SC-type. MC110CS hỗ trợ đặc tính tia laser bước sóng dài(LX) khi tốc độ chuyển tiếp dây dẫn đầy đủ. Làm việc ở bước sóng 1310nm ở cả truyền và nhận dữ liệu
Những đặc tính khác của sản phẩm này đó là khả năng sử dụng độc lập(không yêu cầu các bộ phận chủ yếu khác) hoặc với bộ khung của hệ thống TP-LINK´s 19´´, tự động MDI/MDI-X cho cổng TX, tự động điều chỉnh chế độ duplex trên cổng TX và thể hiện trạng thái bảng điều khiển phía trước các đèn LED. MC110CS sẽ truyền tải như cáp quang với với khoảng cách rất lớn, nếu sử dụng cáp quang ở chế độ single-mode có thể lên tới khoảng cách 20km
tinh năng
Tự động điều chỉnh tốc độ 10/100Mbps và tự động MDI / MDIX cho cổng TX
Cung cấp cấu hình chuyển mạch của chế độ truyền Bán song công / Song công cho cổng FX
Tính năng Link Fault Passthrough và Far End Fault giảm thiểu sự mất mát gây ra bởi những liên kết lỗi rất kịp thời
Mở rộng khoảng cách cáp quang lên tới 20km
Dễ dàng xem và giám sát hoạt động của mạng qua chỉ dẫn trên đèn LED
Cung cấp điện ở bên ngoài
Thông tin chi tiết
Standards and Protocols IEEE 802.3, IEEE 802.3u, IEEE 802.3x
Basic Function Chế độ chuyển Bán/Song công trên cổng FX
Điều khiển luồng song công(IEEE 802.3)
Điều khiển luồng bán song công(Backpressure)
mở rộng khoảng cách cáp quang lên tới 20km
Tính năng Link Fault Passthrough và Far End Fault giảm thiểu sự mất mát gây ra bởi những liên kết lỗi rất kịp thời
Ports Cổng 1 100M SC
Cổng 1 100M RJ45 (tự động MDI/MDIX)
Wave Length 1310nm
Network Media 10BASE-T Cáp UTP loại 3,4,5 (lớn nhất 100m)
Cáp STP 100Ω EIA/TIA-568(lớn nhất 100m)
Network Media 100BASE-T Cáp UTP loại 5, 5e (lớn nhất 100m)
Cáp STP EIA/TIA-568 100Ω (lớn nhất 100m)
Network Media 100BASE-FX Cáp quang single-mode
LED Indicators PWR, FDX/Col, Link/Act, SPD
Dimensions (W*D*H) 3.7*2.9*1.1 in. (94.5*73.0*27.0 mm)
Power Supply Cung cấp điện ở bên ngoài
Safety & Emission FCC, CE
Environment Nhiệt độ hoạt động : 0℃~40℃ (32℉~104℉)
Nhiệt độ bảo quản : -40℃~70℃ (-40℉~158℉)
Độ ẩm hoạt động : 10%~90% không ngưng tụ
Độ ẩm bảo quản : 5%~90% không ngưng tụ
Cáp điện thoại 100 đôi (0,5mmx2x100), có dầu chống ẩm, có dây gia cường, sử dụng trong nhà, ngoài trời hoặc chôn ngầm. Sản xuất bởi Công ty CP Đầu tư và xây dựng Bưu điện - PTIC (Tập đoàn VNPT)
( 1 cuộn tiêu chuẩn = 1,000m hoặc có thể cắt theo yêu cầu )
Nước sản xuất Taiwan
Loại dây AMP Cat - 5E
Đơn vị tính Thùng
Số lượng 1
Tiết diện (mm) 305
Mô tả UTP Cable,Cat5e,4 Prs,24AWG,Sol,CM,Wht,PB. Seri : 6-219590-2
C
Thông số kỹ thuật
Dây dẫn: Bằng đồng kỹ thuật điện, ủ mềm.
• Đường kính:
- Dây đơn: 0.5mm, 0.65mm.
- Dây mềm bện nhiều sợi:
(7x0.18mm), (7x0.19mm), (7x0.2mm),
(9x0.18mm), (9x0.19mm), (9x0.2mm),
(11x0.18mm), (11x0.19mm), (11x0.2mm).
• Dây treo: Bằng cáp thép chịu lực cường độ cao hoặc bằng dây thép đơn
mạ kẽm 1.2mm hoặc bện nhiều sợi (7x0.35mm).
• Tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn cơ sở, có giấy chứng nhận hợp chuẩn do Cục
Quản lý chất lượng - Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
Lựa chọn server cho camera giám sát IP
Tình hình là bên mình tư vấn cho khách hàng dùng server quản lý cho hệ thống camera giám sát. Do là dòng camera IP nên cần sử dụng loại server cấu hình cao.Lựa Chọn FPT elead S889 Hay IBM 3100M4
Cấu hình camera như sau camera IP 2.0/5MPx. Sử dụng hệ thống quản lý camera, phần mềm quản lý tập trung. Hiện tại yêu cầu lưu trữ cho 75 mắt camera trong 100 ngày. dung lượng ổ cứng lên đến 120 ổ. Nhưng khoan hãy nói về lưu trữ. Ở đây ta bàn về cấu hình của server cài đặt.
ta có cấu hình như sau:
FPT elead S889
Và IBM® System® x3100 M4 - E3-1280v2
Mình đưa ra phương án tối ưu nhất cho hệ thống hoạt động ổn định là sử dụng hệ thống lưu trữ dữ liệu ngay từ đầu tiên. Tuy chi phí giá thành thực sự có đắt 1 chút nhưng hiệu quả sử dụng tối ưu nhất do bộ mở rộng lưu trữ không cần dùng server.
Nếu so sánh cấu hình thì tiền nào của đấy, dùng case có vẻ như rẻ hơn nhưng với thiết kế riêng cho hệ thống hoạt động liên tục thì server là lựa chọn tối ưu nhất.
Cấu hình camera như sau camera IP 2.0/5MPx. Sử dụng hệ thống quản lý camera, phần mềm quản lý tập trung. Hiện tại yêu cầu lưu trữ cho 75 mắt camera trong 100 ngày. dung lượng ổ cứng lên đến 120 ổ. Nhưng khoan hãy nói về lưu trữ. Ở đây ta bàn về cấu hình của server cài đặt.
ta có cấu hình như sau:
FPT elead S889
Bộ xử lý |
|
||||||||
Bo mạch |
|
||||||||
Bộ nhớ |
|
||||||||
Đĩa cứng |
|
||||||||
Màn hình |
|
||||||||
Đồ họa |
|
||||||||
Đa phương tiện |
|
||||||||
Đĩa quang |
|
||||||||
Tính năng mở rộng & cổng giao tiếp |
|
||||||||
Hệ điều hành |
|
||||||||
Trọng lượng |
|
MODEL | IBM® System® x3100 M4 |
Chipset |
Intel® C202 PCH chipset
|
Processor | Intel® Xeon® Quad-Core E3-1280v2 3.60GHz 8MB LGA 1155 |
Single socket H2 (LGA 1155) supports Intel® Xeon® E3-1200 family, Intel® 2nd Generation Core i3 & Intel® Pentium® family processors | |
OS Software |
Microsoft Windows Server 2008 R2/Microsoft Windows Server 2008, Red Hat Linux, SUSE Linux
|
System Memory | 1 x 4GB DDR3 1333 240-Pin DDR3 ECC UDIMMs (PC3 10666) |
4x 240-pin DIMM sockets | |
Up to 32GB DDR3 ECC 1333/1066MHz UDIMMs; 2 channels | |
DIMM Sizes * 1GB, 2GB, 4GB, 8GB | |
Storage |
Non HDD
|
Up to 4 x 3.5" Drive Bays
|
|
RAID support |
ServeRAID-C100 for System x supports integrated RAID-0, -1
|
Network Controller | Integrated dual Gigabit Ethernet |
Virtual Machine Device Queues High efficient I/O overhead | |
Supports 10BASE-T, 100BASE-TX, and 1000BASE-T, RJ45 output
|
|
Expansion Slots | PCI-Express * 4 PCIe Gen 2 slots (x16, x8, x4, x1) |
Drives |
DVD ROM OPTION
|
Power |
Power Supply 350watt
|
Form Fact | Tower |
Systems management | IMM2 |
Applications | File server, e-mail server, web server for small business & other server applications |
Mình đưa ra phương án tối ưu nhất cho hệ thống hoạt động ổn định là sử dụng hệ thống lưu trữ dữ liệu ngay từ đầu tiên. Tuy chi phí giá thành thực sự có đắt 1 chút nhưng hiệu quả sử dụng tối ưu nhất do bộ mở rộng lưu trữ không cần dùng server.
Nếu so sánh cấu hình thì tiền nào của đấy, dùng case có vẻ như rẻ hơn nhưng với thiết kế riêng cho hệ thống hoạt động liên tục thì server là lựa chọn tối ưu nhất.
Phiến đấu dây chính hãng krone 10 đôi (LSA-PLUS 10 Pair)
VOICE - LSA Profile Disconnection Module Serie 2/10 (KH23)
Phiến đấu dây Krone, phiến đấu dây loại 10 đôi. Phiến Krone sử dụng phương thức đấu nối gài dây không cần tuốt vỏ, có độ tin cậy cao, mật độ đấu nối cao, thời gian đấu nối nhanh và hiệu quả kinh tế.
Phiến đấu dây thuê bao phù hợp với các dây thuê bao thông dụng có ruột từ 0,4mm đến 0,8mm
Cáp quang thuê bao treo 24 FO 0972.099.486
Cáp quang thuê bao treo 24 FO giá rẻ toàn quốc
Mã sản phẩm: POSTEF-A(8)JC - 24B1
Hãng sản xuất: Postef
Cáp quang thuê bao treo 24 FO
- Độ dài dư chính xác của sợi quang đảm bảo cáp hoạt động tốt trong khi lắp đặt và vận hành lâu dài dưới tác dụng của lực căng và sự thay đổi của nhiệt độ.
- Ống lỏng có độ ben chống nước cao và mỡ trong ống lỏng chống nước tốt và không ảnh hưởng hóa học đến sợi quang bên trong ống lỏng.
- Cáp chịu chịu kéo tốt và mềm mại.
- Các biện pháp sau được áp d ụng để đảm bảo cáp chpng nước tốt:
- Hợp chất điền đầy ống lỏng bằng loại mỡ đặc biệt chống sự thâm nhập của nước.
- Có thể có Aramid tăng cường chịu lực (tùy theo yêu cầu của khách hàng dùng cho khoảng vượt lớn hơn 30m).
- Cáp có đường kính nhỏ, nhẹ và lắp đặt dễ dàng.
- Dây treo có thể dùng 2 loại: Một sợi 01.2 hoặc nhiều sợi (tùy theo yêu cầu của khách hàng).
- Cáp quang thuê bao treo 24 FO
- Độ dài dư chính xác của sợi quang đảm bảo cáp hoạt động tốt trong khi lắp đặt và vận hành lâu dài dưới tác dụng của lực căng và sự thay đổi của nhiệt độ.
- Ống lỏng có độ ben chống nước cao và mỡ trong ống lỏng chống nước tốt và không ảnh hưởng hóa học đến sợi quang bên trong ống lỏng.
- Cáp chịu chịu kéo tốt và mềm mại.
- Các biện pháp sau được áp d ụng để đảm bảo cáp chpng nước tốt:
- Hợp chất điền đầy ống lỏng bằng loại mỡ đặc biệt chống sự thâm nhập của nước.
- Có thể có Aramid tăng cường chịu lực (tùy theo yêu cầu của khách hàng dùng cho khoảng vượt lớn hơn 30m).
- Cáp có đường kính nhỏ, nhẹ và lắp đặt dễ dàng.
- Dây treo có thể dùng 2 loại: Một sợi 01.2 hoặc nhiều sợi (tùy theo yêu cầu của khách hàng).
- Thông số kỹ thuât Cáp quang thuê bao treo 24 FO 0972.099.486Đơn vịChỉ tiêu1Số sợiSợi2-122Lực kéo cho phép khi thi côngN6003Lực kéo cho phép sau lắp đặtN354Lực ép cho phép khi thi côngN/mm150/1005Lực ép cho phép sau lắp đặtN/mm30/1006Bán kính cong nhỏ nhất khi lắp đặt120mm7Bán kính cong nhỏ nhất sau khi lắp đặt40mm8Kích thước dây treomm1.29Khoảng vượt lớn nhấtm3010Nhiệt độ khi làm việc°c-30 ~ 7011Độ dài tiêu chuẩn giao hàngKm2-6
Cáp quang thuê bao treo 12 fo giá rẻ 0972099486
Cáp quang thuê bao treo 12FO giá rẻ toàn quốc
Mã sản phẩm: POSTEF-A(8)JC - 12B1
Cáp quang thuê bao treo 12FO 0972099486
- Độ dài dư chính xác của sợi quang đảm bảo cáp hoạt động tốt trong khi lắp đặt và vận hành lâu dài dưới tác dụng của lực căng và sự thay đổi của nhiệt độ.
- Ống lỏng có độ bền chống nước cao và mỡ trong ống lỏng chống nước tốt và không ảnh hưởng hóa học đến sợi quang bên trong ống lỏng.
- Cáp chịu chịu kéo tốt và mềm mại.
- Các biện pháp sau được áp dụng để đảm bảo cáp chpng nước tốt:
- Hợp chất điền đầy ống lỏng bằng loại mỡ đặc biệt chống sự thâm nhập của nước.
- Có thể có Aramid tăng cường chịu lực (tùy theo yêu cầu của khách hàng dùng cho khoảng vượt lớn hơn 30m).
- Cáp có đường kính nhỏ, nhẹ và lắp đặt dễ dàng.
- Dây treo có thể dùng 2 loại: Một sợi 01.2 hoặc nhiều sợi (tùy theo yêu cầu của khách hàng).
Cáp quang thuê bao treo 12FO
- STTThông số kỹ thuậtĐơn vịChỉ tiêu1Số sợiSợi2-122Lực kéo cho phép khi thi côngN6003Lực kéo cho phép sau lắp đặtN354Lực ép cho phép khi thi côngN/mm150/1005Lực ép cho phép sau lắp đặtN/mm30/1006Bán kính cong nhỏ nhất khi lắp đặt120mm7Bán kính cong nhỏ nhất sau khi lắp đặt40mm8Kích thước dây treomm1.29Khoảng vượt lớn nhấtm3010Nhiệt độ khi làm việc°c-30 ~ 7011Độ dài tiêu chuẩn giao hàngKm2-6
Cáp quang thuê bao 4 Fo single mode giá rẻ 0972099486
Cáp quang thuê bao 4Fo giá rẻ toàn quốc.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
CHỈ TIÊU
Loại vỏ
Nhựa HDPE màu đen chịu lực, chống tia tử ngoại và côn trùnggặm nhấm
Tải trọng cho phép lớn nhất khi lắp đặt
£ 3.5kN
Tải trọng cho phép lớn nhất khi làm việc
£ 2.5kN
Khả năng chịu nén
2000N/10cm
Hệ số dãn nở nhiệt
< 8.2x10-6/oC
Dải nhiệt độ làm việc
-5 oC ~ 70 oC
Độ ẩm tương đối
1~100% không đọng sương
Bán kính uốn cong nhỏ nhất khi lắp đặt
≥ 20 lần đường kính ngoài của cáp
Bán kính uốn cong nhỏ nhất sau khi lắp đặt
≥ 10 lần đường kính ngoài của cáp
CHỈ TIÊU
Loại vỏ
Nhựa HDPE màu đen chịu lực, chống tia tử ngoại và côn trùnggặm nhấm
Tải trọng cho phép lớn nhất khi lắp đặt
£ 3.5kN
Tải trọng cho phép lớn nhất khi làm việc
£ 2.5kN
Khả năng chịu nén
2000N/10cm
Hệ số dãn nở nhiệt
< 8.2x10-6/oC
Dải nhiệt độ làm việc
-5 oC ~ 70 oC
Độ ẩm tương đối
1~100% không đọng sương
Bán kính uốn cong nhỏ nhất khi lắp đặt
≥ 20 lần đường kính ngoài của cáp
Bán kính uốn cong nhỏ nhất sau khi lắp đặt
≥ 10 lần đường kính ngoài của cáp
Tính năng nổi bật:
ĐẶC TÍNH
PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ TIÊU CHUẨN
Khả năng chịu căng
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-E1
- Đường kính trục cuốn: 30D (D = đường kính cáp)
- Tải thử liên tục : 85kg
# Chỉ tiêu:
- Độ căng của sợi: £ 0.6% Tải lớn nhất
- Tăng suy hao: £ 0.1 dB tải liên tục
Khả năng chịu ép
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-E3
- Lực thử: 1100 N/50 mm trong 10 phút
- Số điểm thử: 1
# Chỉ tiêu
- Tăng suy hao: £ 0.10 dB
- Cáp không bị vỡ vỏ, đứt sợi
Khả năng chịu va đập
# Phương pháp thử: IEC 60794-1--2E4
- Độ cao của búa: 100 cm
- Trọng lượng búa: 1 kg
- Đầu búa có đường kính : 25 mm
- Số lần thử tại một điểm: 1 lần
- Số điểm thử: 10 điểm (cách nhau 10 cm dọc theo chiều dài cáp )
# Chỉ tiêu
- Độ tăng suy hao : £ 0.10 dB
- Sợi quang không gẫy,vỏ cáp không bị hư hại
Khả năng chịu uốn cong
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2- E6
- Đường kính trục uốn: 20D (D = đường kính cáp)
- Góc uốn : ± 90°
- Số chu kỳ : 25 chu kỳ
# Chỉ tiêu
- Độ tăng suy hao : £ 0.10 dB
- Sợi quang không gẫy, vỏ cáp không bị hư hại
Khả năng chịu xoắn
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-E7
- Chiều dài thử xoắn: 2m
- Số chu kỳ: 10 chu kỳ
- Góc xoắn: ± 180°
# Chỉ tiêu sau khi hoàn thành phép thử
- Độ tăng suy hao: £ 0.10 dB
- Sợi quang không gẫy, vỏ cáp không bị hư hại
ĐẶC TÍNH
PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ TIÊU CHUẨN
Khả năng chịu nhiệt
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-F1
- Chu trình nhiệt : 23°C ® -30°C ® +60°C ® 23°C
- Thời gian tại mỗi nhiệt độ : 24 giờ
# Chỉ tiêu
- Độ tăng suy hao: £ 0.1 dB/km
Thử độ chẩy của hợp chất độn đầy
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-E14
- Chiều dài mẫu thử: 0.3 m một đầu đã tuốt vỏ cáp xấp xỉ 80mm và treo ngược trong buồng thử
- Thời gian thử : 24 giờ
- Nhiệt độ thử : 60°C
# Tiêu chuẩn
- Chất độn đầy ở mẫu thử không bị chẩy rơi xuống
- Các sợi quang ở ống lỏng vẫn giữ nguyên vị trí không bị rơi
Khả năng chống thấm
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-F5
- Chiều dài mẫu: 3m
- Chiều cao cột nước: 1m
- Thời gian thử: 24 giờ
# Tiêu chuẩn
- Nước không bị thấm qua mẫu thử
PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ TIÊU CHUẨN
Khả năng chịu căng
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-E1
- Đường kính trục cuốn: 30D (D = đường kính cáp)
- Tải thử liên tục : 85kg
# Chỉ tiêu:
- Độ căng của sợi: £ 0.6% Tải lớn nhất
- Tăng suy hao: £ 0.1 dB tải liên tục
Khả năng chịu ép
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-E3
- Lực thử: 1100 N/50 mm trong 10 phút
- Số điểm thử: 1
# Chỉ tiêu
- Tăng suy hao: £ 0.10 dB
- Cáp không bị vỡ vỏ, đứt sợi
Khả năng chịu va đập
# Phương pháp thử: IEC 60794-1--2E4
- Độ cao của búa: 100 cm
- Trọng lượng búa: 1 kg
- Đầu búa có đường kính : 25 mm
- Số lần thử tại một điểm: 1 lần
- Số điểm thử: 10 điểm (cách nhau 10 cm dọc theo chiều dài cáp )
# Chỉ tiêu
- Độ tăng suy hao : £ 0.10 dB
- Sợi quang không gẫy,vỏ cáp không bị hư hại
Khả năng chịu uốn cong
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2- E6
- Đường kính trục uốn: 20D (D = đường kính cáp)
- Góc uốn : ± 90°
- Số chu kỳ : 25 chu kỳ
# Chỉ tiêu
- Độ tăng suy hao : £ 0.10 dB
- Sợi quang không gẫy, vỏ cáp không bị hư hại
Khả năng chịu xoắn
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-E7
- Chiều dài thử xoắn: 2m
- Số chu kỳ: 10 chu kỳ
- Góc xoắn: ± 180°
# Chỉ tiêu sau khi hoàn thành phép thử
- Độ tăng suy hao: £ 0.10 dB
- Sợi quang không gẫy, vỏ cáp không bị hư hại
ĐẶC TÍNH
PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ TIÊU CHUẨN
Khả năng chịu nhiệt
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-F1
- Chu trình nhiệt : 23°C ® -30°C ® +60°C ® 23°C
- Thời gian tại mỗi nhiệt độ : 24 giờ
# Chỉ tiêu
- Độ tăng suy hao: £ 0.1 dB/km
Thử độ chẩy của hợp chất độn đầy
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-E14
- Chiều dài mẫu thử: 0.3 m một đầu đã tuốt vỏ cáp xấp xỉ 80mm và treo ngược trong buồng thử
- Thời gian thử : 24 giờ
- Nhiệt độ thử : 60°C
# Tiêu chuẩn
- Chất độn đầy ở mẫu thử không bị chẩy rơi xuống
- Các sợi quang ở ống lỏng vẫn giữ nguyên vị trí không bị rơi
Khả năng chống thấm
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-F5
- Chiều dài mẫu: 3m
- Chiều cao cột nước: 1m
- Thời gian thử: 24 giờ
# Tiêu chuẩn
- Nước không bị thấm qua mẫu thử
Thứ Tư, 4 tháng 6, 2014
HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT WIFI HIỆU QUẢ
HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT WIFI HIỆU QUẢ
Hôm nay mình xin giới thiệu cách đặt IP cho Wifi hiệu quả không bị xung IP và giảm tải cho modem tổng của bạn.
B1: Trước tiên bạn cần biết địa chỉ cấp IP của ip chủ bẳng cách:Đi đến máy sử dụng mạng Lan của modem tổng, gõ lệnh CMD hoặc nhấn tổ hợp phím window+R sau đó nhấn CMD .
Nhấn lệnh : tracert 8.8.8.8
Đợi một lát bạn nhìn thấy IP đầu tiên của dãy IP hiện ra, đó chính là IP của modem đang cấp.
B2: Reset modem mới về mặc định, (các bạn cứ tự tin làm vì chúng ta đều là chuyên gia :D). Các bạn lưu ý đèn báo sáng tất cả thì mới reset thành công. Lưu ý khi các bạn mua modem mới thì chúng ta nên reset lại, vì một số dòng modem thường để cấu hình mặc định.
B3: Mở trình duyệt 192.168.1.1 hoặc 192.168.0.1 là 2 địa chỉ mặc định của modem.
Các bước nhập thành công sẽ hiện ra giao diện đòi nhập Uer và pass :
User mặc định thường là admin. (Một số dòng modem có user khác như Comtremd là root).
Pass : thường là admin (hoặc của contremd là 12345).
Sau khi đăng nhập thành công bạn được giao diện như sau :
Nếu như chỉ là sử dụng trong gia đình các bạn chỉ cần đặt địa chỉ IP Lan khác đi rồi Disabled DHCP đi là ok. Ví dụ như IP modem chính của tôi là 192.168.1.1
Thì tôi chuyển sang IP lan của tôi là 192.168.1.200 . Chọn Disabled trong mục DHCP server setting, tiếp đó bạn reset modem và hưởng thụ thành quả. Lưu ý các bạn cắm dây lan vào port LAN nha :D
Tuy nhiên thì như vậy quá đơn giản : Hôm nay mình hướng dẫn các bạn một cách khác để tận dụng cổng WAN của bạn và cũng làm giảm tải cho modem tổng của bạn khi số lượng người của bạn tăng cao.
Trước tiên các bạn cứ vào giao diện như trên sau đó tìm đến phần internet setup. Chọn sang Static ip
Sau đó thay đổi địa chỉ như trên:
Phần IP LAN hay router IP bạn chuyển sang địa chỉ 10.10.0.20 hoặc bất kì dải nào mà bạn muốn
Ở mục này bạn enabled DHCP server
Bước cuối cùng là bạn reset modem , cắm dây lan sang port WAN của modem và bắt đầu hưởng thụ thành quả.
Việc
đặt tên wifi hoặc pass thì quá dễ dàng rồi phải không các bạn chuyển
sang control wirless sau đó sửa tên trong phần Wirless BASSIC , thay đổi
pass trong phần Wirless Sercurity. Chọn chế độ WPA2 nhé.
Nếu bạn nào làm không được liên hệ với mình nhé. Mọi thắc mắc các bạn có thể liên hệ 0972099486 hoặc skype : nguyenmanhhungvic mình hỗ trợ free mọi vấn đề. Thanks!
Thứ Hai, 26 tháng 5, 2014
CÁP SỢI QUANG TREO TRÊN ĐƯỜNG ĐIỆN LỰC
( KHOẢNG VƯỢT ≤ 500 M):ADSS-KE 9/125 x 4~36C(KV<500m) - Khả năng chịu sức căng, sức ép, va đập...cao 1. CẤU TRÚC CỦA CÁP
1.1. Mặt cắt ngang của cáp
Bảng 1 - Đường kính, trọng lượng và bán kính uốn cong nhỏ nhất của cáp:
ĐẶC TÍNH
PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ TIÊU CHUẨN
Khả năng chịu căng # Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-E1
- Đường kính trục cuốn: 30D (D = đường kính cáp)
- Tải thử liên tục : 210kg
# Chỉ tiêu:
- Độ căng của sợi: £ 0.6% Tải lớn nhất
- Tăng suy hao: £ 0.1 dB tải liên tục
Khả năng chịu ép
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-E3
- Lực thử: 1100 N/50 mm trong 10 phút
- Số điểm thử: 1
# Chỉ tiêu
- Tăng suy hao: £ 0.10 dB
- Cáp không bị vỡ vỏ, đứt sợi
Khả năng chịu va đập
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-E4
- Độ cao của búa: 100 cm
- Trọng lượng búa: 1 kg
- Đầu búa có đường kính : 25 mm
- Số lần thử tại một điểm: 1 lần
- Số điểm thử: 10 điểm (cách nhau 10 cm dọc theo chiều dài cáp )
# Chỉ tiêu
- Độ tăng suy hao : £ 0.10 dB
- Sợi quang không gẫy, vỏ cáp không bị hư hại
Khả năng chịu uốn cong
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-E6
- Đường kính trục uốn: 20D (D = đường kính cáp)
- Góc uốn : ± 90°
- Số chu kỳ : 25 chu kỳ
# Chỉ tiêu
- Độ tăng suy hao : £ 0.10 dB
- Sợi quang không gẫy, vỏ cáp không bị hư hại
Khả năng chịu xoắn
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-E7
- Chiều dài thử xoắn: 2m
- Số chu kỳ: 10 chu kỳ
- Góc xoắn: ± 180°
# Chỉ tiêu sau khi hoàn thành phép thử
- Độ tăng suy hao: £ 0.10 dB
- Sợi quang không gẫy, vỏ cáp không bị hư hại
Khả năng chịu nhiệt
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-F1
- Chu trình nhiệt : 23°C ® -30°C ® +60°C ® 23°C
- Thời gian tại mỗi nhiệt độ : 24 giờ
# Chỉ tiêu
- Độ tăng suy hao: £ 0.10 dB/km
Thử độ chẩy của hợp chất độn đầy
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-E14
- Chiều dài mẫu thử: 0.3 m một đầu đã tuốt vỏ cáp xấp xỉ 80mm, treo ngược trong buồng thử
- Thời gian thử : 24 giờ
- Nhiệt độ thử : 60°C
# Tiêu chuẩn
- Chất độn đầy ở mẫu thử không bị chẩy rơi xuống
- Các sợi quang ở ống lỏng vẫn giữ nguyên vị trí không bị rơi
Khả năng chống thấm
# Phương pháp thử: IEC 60794-F5
- Chiều dài mẫu: 3m
- Chiều cao cột nước: 1m
- Thời gian thử: 24 giờ
# Tiêu chuẩn
- Nước không bị thấm qua mẫu thử
2.2. Đặc tính cơ điện của cáp
Bảng 3 - Đặc tính cơ điện của cáp
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
CHỈ TIÊULoại vỏ Nhựa HDPE màu đen chịu lực, chống tia cực tím và côn trùng gặm nhấm
Khoảng vượt tối đa 500m
Cường độ điện trường cho phép lớn nhất £ 35kV
Tải trọng cho phép lớn nhất khi làm việc £ 20kN
Tải trọng phá huỷ cáp £ 45kN
Khả năng chịu nén 2000N/10cm
Hệ số dãn nở nhiệt 0.83x10-6/oC
Độ võng tối đa với khoảng vượt 500m 2.5%
Dải nhiệt độ -10 oC - 70 oC
Độ ẩm tương đối 0%~100% không đọng sương
Bán kính uốn cong nhỏ nhất khi lắp đặt ≥ 20 lần đường kính ngoài của cáp
Bán kính uốn cong nhỏ nhất sau khi lắp đặt ≥10 lần đường kính ngoài của cáp
Áp suất gió làm việc tối đa 90 daN/m2
Thiết bị sử dụng kèm theo
Thiết bị treo néo cáp ADSS, Dây nhảy cáp quang, dây nhảy Multimode,module cáp quang 100/1000Mbps, converter quang.
Liên hệ 0972.099.486 để được cung cấp sản phẩm giá tốt nhất và tư vấn kĩ thuật tốt nhất.
CÁP SỢI QUANG KÉO CỐNG PHI KIM LOẠI
(CÁP KHÔ): DUC-GE 9/125 x 4~144C
-Khả năng chịu sức căng, sức ép, va đập...cao
1. CẤU TRÚC CỦA CÁP
1.1. Mặt cắt ngang của cáp
Bảng 1- Đường kính, trọng lượng và bán kính uốn cong nhỏ nhất của cáp:
Số sợi quang
Đường kính trung bình của cáp
(mm)
Trọng lượng
(kg/km)
Bán kính uốn cong nhỏ nhất
(mm)
Có tải
Không tải
4~30
9.3
77.6 – 82.2
215
110
31 ~ 60
10.4
94.2~96.7
230
120
61 ~ 72
11.1
110.9 ~113
240
120
73 ~ 96
12.7
145.6 ~148
273
136
97 ~ 144
16.1
220.7~225.5
350
175
2. ĐẶC TÍNH VẬT LÝ, CƠ HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁP
2.1. Đặc tính vật lý và môi trường
Các đặc tính vật lý, cơ học và môi trường của cáp kéo cống phi kim loại được kiểm tra theo bảng 2 tại bước sóng 1550nm.
Bảng 2 - Đặc tính vật lý, cơ học và môi trường của cáp kéo cống phi kim loại
ĐẶC TÍNH
PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ TIÊU CHUẨN
Khả năng chịu căng
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-E1
- Đường kính trục cuốn: 30D (D = đường kính cáp)
- Tải thử liên tục : 85kg
# Chỉ tiêu:
- Độ căng của sợi: £ 0.6% Tải lớn nhất
- Tăng suy hao: £ 0.1 dB tải liên tục
Khả năng chịu ép
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-E3
- Lực thử: 1100 N/50 mm trong 10 phút
- Số điểm thử: 1
# Chỉ tiêu
- Tăng suy hao: £ 0.10 dB
- Cáp không bị vỡ vỏ, đứt sợi
Khả năng chịu va đập
# Phương pháp thử: IEC 60794-1--2E4
- Độ cao của búa: 100 cm
- Trọng lượng búa: 1 kg
- Đầu búa có đường kính : 25 mm
- Số lần thử tại một điểm: 1 lần
- Số điểm thử: 10 điểm (cách nhau 10 cm dọc theo chiều dài cáp )
# Chỉ tiêu
- Độ tăng suy hao : £ 0.10 dB
- Sợi quang không gẫy, vỏ cáp không bị hư hại
Khả năng chịu uốn cong
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2- E6
- Đường kính trục uốn: 20D (D = đường kính cáp)
- Góc uốn : ± 90°
- Số chu kỳ : 25 chu kỳ
# Chỉ tiêu
- Độ tăng suy hao : £ 0.10 dB
- Sợi quang không gẫy, vỏ cáp không bị hư hại
Khả năng chịu xoắn
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-E7
- Chiều dài thử xoắn: 2m
- Số chu kỳ: 10 chu kỳ
- Góc xoắn: ± 180°
# Chỉ tiêu sau khi hoàn thành phép thử
- Độ tăng suy hao: £ 0.10 dB
- Sợi quang không gẫy, vỏ cáp không bị hư hại
ĐẶC TÍNH
PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ TIÊU CHUẨN
Khả năng chịu nhiệt
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-F1
- Chu trình nhiệt : 23°C ® -30°C ® +60°C ® 23°C
- Thời gian tại mỗi nhiệt độ : 24 giờ
# Chỉ tiêu
- Độ tăng suy hao: £ 0.1 dB/km
Thử độ chẩy của hợp chất độn đầy
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-E14
- Chiều dài mẫu thử: 0.3 m một đầu đã tuốt vỏ cáp xấp xỉ 80mm và treo ngược trong buồng thử
- Thời gian thử : 24 giờ
- Nhiệt độ thử : 60°C
# Tiêu chuẩn
- Chất độn đầy ở mẫu thử không bị chẩy rơi xuống
- Các sợi quang ở ống lỏng vẫn giữ nguyên vị trí không bị rơi
Khả năng chống thấm
# Phương pháp thử: IEC 60794-1-2-F5
- Chiều dài mẫu: 3m
- Chiều cao cột nước: 1m
- Thời gian thử: 24 giờ
# Tiêu chuẩn
- Nước không bị thấm qua mẫu thử
2.2.Đặc tính cơ của cáp
Bảng 3 - Đặc tính cơ của cáp
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
CHỈ TIÊU
Loại vỏ
Nhựa HDPE màu đen chịu lực, chống tia tử ngoại và côn trùnggặm nhấm
Tải trọng cho phép lớn nhất khi lắp đặt
£ 3.5kN
Tải trọng cho phép lớn nhất khi làm việc
£ 2.5kN
Khả năng chịu nén
2000N/10cm
Hệ số dãn nở nhiệt
< 8.2x10-6/oC
Dải nhiệt độ làm việc
-5 oC ~ 70 oCĐộ ẩm tương đối
1~100% không đọng sương
Bán kính uốn cong nhỏ nhất khi lắp đặt
≥ 20 lần đường kính ngoài của cáp
Bán kính uốn cong nhỏ nhất sau khi lắp đặt
≥ 10 lần đường kính ngoài của cáp
Camera giám sát metsuki
1/2" Sony Super HAD II CCD, 750 TV Lines, cho hình ảnh cân băng khi ngược sáng, mịn hơn khi sử dụng hồng ngoại ban đêm
Góc quan sát 80-54 độ
Hồng ngoại 24đèn led, khoảng cách 12m
Độ nhạy sáng : 0,0 Lux/F1.0 cân bằng ánh sáng trắng
Thiết bị chuyển mạch Cisco chính hãng
1. Giới thiệu
Có một vài phương pháp có thể cấu hình các router của Cisco. Có thể được thực hiện trên mạng từ một máy chủ TFTP, có thể thực hiện thông qua giao diện menu được cung cấp khi khởi động hay có thể được thực hiện từ giao diện menu được cung cấp bởi sử dụng lệnh setup. Tuy nhiên hướng dẫn trong bài sẽ không giới thiệu các phương pháp này. Nó chỉ giới thiệu việc cấu hình từ giao diện dòng lệnh IOS. Tuy nhiên hướng dẫn sẽ rất hữu dụng đối với bất cứ ai còn lạ lẫm với các router của IOS và những người nghiên cứu CCNA.
Lưu ý rằng trong hướng dẫn này sẽ không giới thiệu đến việc kết nối vật lý từ router đến mạng mà nó sẽ làm nhiệm vụ định tuyến mà chỉ giới thiệu cấu hình hệ điều hành.
Lý do cho việc sử dụng dòng lệnh
Lý do chính cho việc sử dụng giao diện dòng lệnh thay vì một giao diện điều khiển thông qua menu cho phép thực hiện nhanh hơn là khi bạn đầu tư thời gian vào việc nghiên cứu các lệnh, bạn có thể thực hiện nhiều hoạt động nhanh hơn nhiều so với việc sử dụng menu. Điều này tạo ra lợi thế của việc sử dụng dòng lệnh so với các giao diện menu. Còn có những điều làm cho nó trở lên đặc biệt hiệu quả khi nghiên cứu giao diện dòng lệnh của Cisco IOS rằng nó là một chuẩn cho tất cả các router của Cisco. Thêm vào đó nữa là một số câu hỏi trong bài kiểm tra về CCNA yêu cầu bạn biết về các lệnh này.
2. Bắt đầu với Cisco
Bắt đầu bạn có thể cấu hình router của mình từ một thiết bị đầu cuối. Nếu router đã được cấu hình và có tối thiểu một cổng được cấu hình với một địa chỉ IP nào đó thì nó sẽ có một kết nối vật lý với mạng, từ đó bạn có thể telnet đến router và cấu hình nó trên mạng. Nếu nó chưa được cấu hình thì bạn cần phải kết nối trực tiếp router với một thiết bị đầu cuối và cáp nối tiếp. Với các máy tính Windows, bạn có thể sử dụng Hyperterminal để kết nối một cách dễ dàng đến router. Cắm cáp nối tiếp vào cổng COM trên máy tính và đầu còn lại cắm vào cổng trên router. Khởi chạy Hyperterminal, chuyển tới cổng COM mà bạn sử dụng và kích OK. Thiết lập tốc độ kết nối là 9600 baud và kích OK. Nếu router chưa được bật nguồn, hãy bật nguồn cấp cho nó.
Nếu bạn muốn cấu hình router từ máy tính Linux, cần phải có Seyon hoặc Minicom, thì tối thiểu một trong số chúng, có thể là cả hai sẽ đi kèm bản phân phối Linux của bạn.
Thông thường bạn cần phải nhất phím Enter để thấy được nhắc nhở từ phía router. Nếu nó chưa được cấu hình thì những gì bạn thấy sẽ như dưới đây:
Router>
Nếu nó đã được cấu hình từ trước với một hostname, khi đó bạn sẽ thấy:
hostname of router>
Nếu bạn vừa mới bật router, sau khi khởi động nó sẽ yêu cầu bạn xem có muốn bắt đầu cấu hình từ đầu hay không. Hãy từ chối trả lời. Nếu bạn đồng ý thì nó sẽ đưa bạn đến giao diện menu. Chính vì vậy hãy chọn nó.
Các chế độ
Giao diện dòng lệnh của Cisco IOS được tổ chức theo ý tưởng các chế độ (mode). Bạn chuyển vào và ra một vài chế độ khác nhau trong khi cấu hình router, chế độ nào bạn nằm trong đó sẽ quyết định những lệnh nào bạn có thể sử dụng. Mỗi một chế độ có một tập các lệnh hiện hữu cho nó, một số các lệnh chỉ có sẵn trong chế độ nào đó. Trong bất cứ chế độ nào, việc đnahs một dấu hỏi chấm sẽ hiển thị một danh sách các lệnh hiện hữu trong chế độ đó.
Router>?
Các chế độ đặc quyền và không đặc quyền
Khi bạn lần đầu tiên kết nối đến router và cung cấp mật khẩu (nếu cần thiết), bạn sẽ vào chế độ EXEC, chế độ đầu tiên mà bạn có thể sử dụng các lệnh từ dòng lệnh. Từ đây, bạn có thể sử dụng các lệnh không đặc quyền như ping, telnet, and rlogin. Có thể sử dụng lệnh show để thu về các thông tin hệ thống. Trong chế độ đặc quyền, bạn có thể sử dụng lệnh show version để hiển thị phiên bản của IOS mà router đang chạy. Đánh show ? sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chế độ mà bạn đang hiện diện.
Router>show ?
Bạn phải vào chế độ đặc quyền để cấu hình cho router của mình. Thực hiện điều đó bằng cách sử dụng lệnh enable. Chế độ đặc quyền thường được bảo vệ mật khẩu trừ khi router chưa được cấu hình. Bạn có thể chọn chế độ đặc quyền không bảo vệ mật khẩu tuy nhiên tất cả đều nên đặt mật khẩu để an toàn. Khi phát lệnh enable và cung cấp mật khẩu, bạn sẽ vào chế độ đặc quyền.
Để giúp người dùng theo dõi được chế độ nào họ đang ở trong, nhắc lệnh của dòng lệnh sẽ thay đổi mỗi khi bạn vào một chế độ khác. Khi bạn chuyển từ chế độ không đặc quyền sang chế độ đặc quyền, nhắc nhở sẽ thay đổi từ
Router>
Thành
Router#
Điều này sẽ không cần thiết nếu chỉ có hai chế độ. Tuy nhiên trong thực tế, với nhiều chế độ nên tính năng này rất cần thiết. Bạn cũng cần chú ý đến nhắc nhở mọi lúc.
Bên trong chế độ đặc quyền lại có nhiều chế độ nhỏ. Khi bạn vào chế độ đặc quyền (hay có thể gọi là chế độ cha - parent), nhắc nhở sẽ kết thúc bằng dấu (#). Có nhiều chế độ mà bạn chỉ có thể vào sau khi vào được chế độ đặc quyền. Mỗi một trong các chế độ này đều có nhắc nhở như mẫu dưới đây:
Router(arguments)#
Chúng vẫn kết thúc bằng dấu (#) và được gộp vào trong chế độ đặc quyền. Nhiều chế độ có các chế độ con trong bản thân nó. Khi ban vào chế độ đặc quyền, bạn có thể truy cập vào tất cả các thông tin cấu hình cũng như các tùy chọn mà IOS cung cấp, trực tiếp từ chế độ cha hay từ một trong các chế độ con của nó.
3. Cấu hình router Cisco
Nếu bạn vừa với bật router, nó sẽ hoàn toàn chưa được cấu hình. Nếu nó đã được cấu hình, bạn có thể xem được cấu hình hiện hành của nó. Thậm chí nếu nó chưa được cấu hình từ trước thì bạn cũng có thể tự khai thác bằng lệnh show trước khi bắt đầu cấu hình router. Vào chế độ đặc quyền bằng cách phát lệnh enable, sau đó phát một vài lệnh show để xem những gì chúng hiển thị. Nhớ rằng, lệnh show ? sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chế độ hiện hành. Hãy thử với các lệnh duới đây:
Router#show interfaces
Router#show ip protocols
Router#show ip route
Router#show ip arp
Khi vào chế độ đặc quyền bằng cách sử dụng lệnh enable, khi đó bạn sẽ nằm trong chế độ top-level của chế độ đặc quyền, được biết trong tài liệu này là “chế độ cha – parent”. Nó là chế độ mà bạn có thể hiển thị hầu hết các thông tin về router. Như những gì bạn biết, bạn có thể thực hiện điều đó với các lệnh show. Ở đây bạn có thể biết được về cấu hình của giao diện. Có thể hiển thị các giao thức IP đang được sử dụng là gì, chẳng hạn như các giao thức định tuyến động. Bạn có thể xem tuyến và bản định tuyến ARP và một số các tùy chọn quan trọng khác.
Khi cấu hình router, bạn sẽ vào trong một số chế độ con để thiết lập các tùy chọn, sau đó trở về chế độ cha để hiển thị các kết quả. Bạn cũng trở về chế độ cha để vào các chế độ con khác. Để trở vè chế độ cha, bạn chỉ cần nhấn ctrl-z. Thao tác này sẽ làm các lệnh mà bạn vừa phát ra có hiệu lực và đưa bạn trở về chế độ cha.
Cấu hình toàn cục
Để cấu hình bất cứ tính năng nào của router, bạn phải vào chế độ cấu hình. Đây là chế độ con đầu tiên của chế độ cha. Trong chế độ cha, bạn phát lệnh config.
Router#config
Router(config)#
Như minh chứng ở trên, nhắc nhở sẽ thay đổi để chỉ thị răng bạn đang ở trong chế độ nào lúc này.
Trong chế độ cấu hình, bạn có thể thiết lập các tùy chọn để sử dụng cho toàn hệ thống, được ám chỉ như là các cấu hình mang tính toàn cục. Cho ví dụ, đặt tên cho router để bạn có thể dễ dàng nhận ra nó. Bạn có thể thực hiện điều đó trong chế độ cấu hình với lệnh hostname.
Router(config)#hostname ExampleName
ExampleName(config)#
Như minh chứng ở trên, khi bạn thiết lập tên của host với lệnh hostname, nhắc nhở sẽ ngay lập tức thay đổi bằng cách thay thế Router thành ExampleName. (Lưu ý: nên đặt tên cho các router của bạn theo một lược đồ tên có tổ chức).
Một lệnh hữu dụng khác được phát từ chế độ cấu hình là lệnh để chỉ định máy chủ DNS nhằm sử dụng cho router:
ExampleName(config)#ip name-server aa.bb.cc.dd
ExampleName(config)#ctrl-Z
ExampleName#
Đây cũng là nơi bạn thiết lập mật khẩu cho chế độ đặc quyền.
ExampleName(config)#enable secret examplepassword
ExampleName(config)#ctrl-Z
ExampleName#
Cho tới khi bạn nhấn ctrl-Z (hoặc đánh exit cho tới khi bạn vào được chế độ cha) lệnh của bạn mới không bị ảnh hưởng. Bạn có thể vào chế độ cấu hình, phát một vài lệnh khác nhau, sau đó nhấn ctrl-Z để kích hoạt chúng. Mỗi lần bạn nhấn ctrl-Z, bạn sẽ trở về chế độ cha và nhắc:
ExampleName#
Ở đây bạn sử dụng lệnh show để thẩm định các kết quả của các lệnh mà mình đã phát trong chế độ cấu hình. Để thẩm định các kết quả của lệnh ip name-server, phát lệnh show host.
Cấu hình giao diện
Việc đặt tên giao diện Cisco rất đơn giản. Các giao diện riêng biệt được dẫn đến bởi thủ tục này:
media type slot#/port#
"Media type" là kiểu thiết bị có giao diện là cổng, chẳng hạn như Ethernet, Token Ring, FDDI, nối tiếp,… Số khe chỉ thích hợp với các router cung cấp số khe để bạn có thể cài đặt các modul. Các modul gồm có một vài cổng cho thiết bị đã cho. Serie 7200 là một ví dụ. Các modul này có thể thay nóng. Bạn có thể remove một modul nào đó ra khỏi khe của nó và thay thế nó bằng một modul khác mà không cần phải ngắt dịch vụ được cấp bởi các modul khác đã cài đặt trong router. Các khe này được đánh số trên router.
Số cổng dựa vào cổng tham chiếu với các cổng khác trong modul đó. Việc đánh số được tiến hành từ trái sang phải và tất cả đều bắt đầu từ số 0, không phải một chữ số.
Cho ví dụ, Cisco 7206 là router serie 7200 có 6 khe. Để ám chỉ cho một giao diện là cổng thứ ba của một modul Ethernet đã được cài đặt trong khe thứ sáu, nó sẽ là giao diện 6/2. Chính vì vậy, để hiển thị cấu hình của giao diện, bạn cần sử dụng lệnh:
ExampleName#show interface ethernet 6/2
Nếu router của bạn không có các khe, giống như 1600, thì tên giao diện chỉ gồm có:
media type port#
Cho ví dụ:
ExampleName#show interface serial 0
Đây là một ví dụ về việc cấu hình một cổng nối tiếp với một địa chỉ IP:
ExampleName#config
ExampleName(config)#interface serial 1/1
ExampleName(config-if)#ip address 192.168.155.2 255.255.255.0
ExampleName(config-if)#no shutdown
ExampleName(config-if)#ctrl-Z
ExampleName#
Sau đó thẩm định cấu hình:
ExampleName#show interface serial 1/1
Lưu ý về lệnh no shutdown. Một giao diện có thể được cấu hình đúng và kết nối vật lý nhưng vẫn gặp phải vấn đề. Trong trạng thái này nó sẽ không hoạt động. Lệnh gây ra lỗi này là shutdown.
ExampleName(config)#interface serial 1/1
ExampleName(config-if)#shutdown
ExampleName(config-if)#ctrl-Z
ExampleName#show interface serial 1/1
Trong Cisco IOS, cách đảo hoặc xóa các kết quả cho bất cứ lệnh nào là đặt no vào đằng trước nó. Cho ví dụ, nếu bạn muốn hủy gán địa chỉ IP mà đã gán cho giao diện nối tiếp 1/1:
ExampleName(config)#interface serail 1/1
ExampleName(config-if)#no ip address 192.168.155.2 255.255.255.0
ExampleName(config-if)ctrl-Z
ExampleName#show interface serial 1/1
Việc cấu hình hầu hết các giao diện cho các kết nối LAN có thể chỉ gồm việc gán một địa chỉ lớp mạng và bảo đảm rằng giao diện không bị shutdown. Thường không cần thiết phải quy định sự gói gọn lớp liên kết dữ liệu. Lưu ý rằng thường cần phải quy định sự gói gọn lớp liên kết dữ liệu tương thích, chẳng hạn như frame-relay và ATM. Các giao diện nối tiếp mặc định phải sử dụng HDLC. Tuy nhiên việc thảo luận sâu về các giao thức liên kết dữ liệu lại nằm ngoài phạm vi của tài liệu này. Bạn sẽ cần phải tra cứu lệnh IOS encapsulation để có thêm thông tin chi tiết.
Cấu hình và định tuyến
Việc định tuyến IP được kích hoạt một cách hoàn toàn tự động trên các router Cisco. Nếu nó đã bị vô hiệu hóa từ trước trên router của bạn thì bạn có thể kích hoạt nó trở lại trong chế độ cấu hình bằng lệnh ip routing.
ExampleName(config)#ip routing
ExampleName(config)#ctrl-Z
Có hai cách chính một router biết được nơi nó gửi các gói. Quản trị viên có thể gán các tuyến tĩnh static routes hoặc router có thể biết về các tuyến bằng cách sử dụng giao thức định tuyến động dynamic routing protocol.
Ngày nay, phương pháp định tuyến tĩnh nhìn chung thường được sử dụng trong các mạng rất đơn giản hoặc trong những trường hợp mà ở đó bắt buộc cần phải sử dụng đến chúng. Để tạo một tuyến tĩnh, quản trị viên chỉ cần lệnh cho hệ điều hành để bất cứ lưu lượng mạng nào được dự trù cho địa chỉ lớp mạng cụ thể nào đó cần phải được chuyển tiếp đến một địa chỉ lớp mạng cụ thể như vậy. Trong Cisco IOS, điều này được thực hiện với lệnh ip route.
ExampleName#config
ExampleName(config)#ip route 172.16.0.0 255.255.255.0 192.168.150.1
ExampleName(config)#ctrl-Z
ExampleName#show ip route
Có hai thứ cần phải nói trong ví dụ này. Đầu tiên đó là địa chỉ đích phải chứa subnet mask cho mạng đích đó. Thứ hai, địa chỉ nó gửi chuyển tiếp đến là địa chỉ được chỉ định của router tiếp theo cùng với đường dẫn đến đích. Đây là cách chung nhất cho việc thiết lập một tuyến tĩnh. Mặc dù vậy vẫn còn có một số phương pháp khác.
Các giao thức định tuyến động, chạy trên các router được kết nối, cho phép các router này chia sẻ các thông tin định tuyến. Điều đó cho phép các router biết được các tuyến nào có sẵn đối với chúng. Ưu điểm của phương pháp này là các router có thể điều chỉnh để thay đổi topo mạng. Nếu một tuyến vật lý nào đó bị gỡ bỏ hoặc router bên cạnh sẽ liền kề đó gặp trục trặc thì giao thức định tuyến sẽ tìm kiếm tuyến mới. Giao thức định tuyến có thể chọn động giữa các tuyến có thể dựa trên các biến như sự tắc nghẽn mạng hay khả năng tin cậy của mạng.
Có nhiều giao thức định tuyến khác nhau, tất cả chúng đều sử dụng các biến khác nhau để quyết định trên các tuyến thích hợp. Tuy nhiên, một router cần phải chạy cùng các giao thức định tuyến như các router liền kề của nó. Mặc dù vậy nhiều router có thể chạy nhiều giao thức. Thêm vào đó cũng có nhiều giao thức được thiết kế để có thể chuyển qua các thông tin định tuyến đến được các giao thức định tuyến khác. Điều này được gọi là sự phân phối lại. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một lệnh IOS redistribute để bạn có thể nghiên cứu nếu cần thiết.
Các giao thức định tuyến là một chủ đề phức tạp và tài liệu này chỉ gồm những phần mô tả bề ngoài của chúng. Bạn có thể tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn tài nguyên khác, một nguồn lý tưởng mà chúng tôi giới thiệu cho các bạn ở đây về chủ đề này là vào website của Cisco, http:Vannam.net
Tài liệu này miêu tả các cấu hình Routing Information Protocol (RIP) trên các router Cisco. Từ dòng lệnh, chúng ta phải lệnh cho router về giao thức nào để nó sử dụng và những mạng gì giao thức sẽ định tuyến cho.
ExampleName#config
ExampleName(config)#router rip
ExampleName(config-router)#network aa.bb.cc.dd
ExampleName(config-router)#network ee.ff.gg.hh
ExampleName(config-router)#ctrl-Z
ExampleName#show ip protocols
Lúc này, khi phát lệnh show ip protocols, bạn sẽ thấy một entry miêu tả về cấu hình RIP.
Lưu cấu hình router
Khi bạn đã cấu hình việc định tuyến trên router, đã cấu hình các giao diện riêng và router của bạn có khả năng định tuyến lưu lượng. Hãy cho phép nó trao đổi với các mạng xung quanh, sau đó phát lệnh show ip route và show ip arp. Có các entry trong bảng đã biết từ giao thức định tuyến.
Nếu tắt router và bật nó trở lại, bạn sẽ phải bắt đầu việc cấu hình lại lần nữa. Cấu hình đang chạy của bạn không được lưu vào bất cứ kho lưu trữ vĩnh cửu nào. Bạn có thể thấy được cấu hình này bằng lệnh show running-config.
ExampleName#show running-config
Nếu muốn lưu cấu hình đang chạy thành công, bạn hãy phát lệnh copy running-config startup-config.
ExampleName#copy running-config startup-config
Cấu hình của bạn lúc này sẽ được lưu vào non-volatile RAM (NVRAM). Phát lệnh show startup-config.
ExampleName#show startup-config
Lúc này bất cứ khi nào bạn cần đưa router của mình về cấu hình đó, hãy phát lệnh copy startup-config running-config.
ExampleName#copy startup-config running-config
Cấu hình ví dụ
Router>enable
Router#config
Router(config)#hostname N115-7206
N115-7206(config)#interface serial 1/1
N115-7206(config-if)ip address 192.168.155.2 255.255.255.0
N115-7206(config-if)no shutdown
N115-7206(config-if)ctrl-z
N115-7206#show interface serial 1/1
N115-7206#config
N115-7206(config)#interface ethernet 2/3
N115-7206(config-if)#ip address 192.168.150.90 255.255.255.0
N115-7206(config-if)#no shutdown
N115-7206(config-if)#ctrl-z
N115-7206#show interface ethernet 2/3
N115-7206#config
N115-7206(config)#router rip
N115-7206(config-router)#network 192.168.155.0
N115-7206(config-router)#network 192.168.150.0
N115-7206(config-router)#ctrl-z
N115-7206#show ip protocols
N115-7206#ping 192.168.150.1
N115-7206#config
N115-7206(config)#ip name-server 172.16.0.10
N115-7206(config)#ctrl-z
N115-7206#ping archie.au
N115-7206#config
N115-7206(config)#enable secret password
N115-7206(config)#ctrl-z
N115-7206#copy running-config startup-config
N115-7206#exit
4. Khắc phục sự cố router Cisco
Chắc hẳn trong quá trình sử dụng sẽ nảy ra các vấn đề. Thường nó là lỗi mà người dùng thấy rằng họ không thể đến được một đích nào đó, hoặc tất cả các đích. Bạn cần phải biết cách để kiểm tra cách router đang cố gắng định tuyến lưu lượng và phải có khả năng kiểm tra và phát hiện điểm lỗi.
Kiểm tra module quang, dây nhảy cáp quang, hoặc kiểm tra mối hàn nối cáp quang trong ODF
Cho đến đây bạn đã thâm thiện với các lệnh show, cả hai lệnh cụ thể và cách học những gì lệnh show hiện có. Một số các lệnh cơ bản và hữu dụng nhất mà bạn có thể sử dụng cho việc khắc phục sự cố đó là:
ExampleName#show interfaces
ExampleName#show ip protocols
ExampleName#show ip route
ExampleName#show ip arp
Kiểm tra kết nối
Rất có thể rằng điểm lỗi không nằm trong cấu hình của router hoặc không liên quan đến router của bạn tí nào. Nếu bạn kiểm tra cấu hình của router và hoạt động cũng như mọi thứ đều tốt thì vấn đề có thể nằm ở đường truyền.
Một công cụ chuẩn đoán đơn giản và hữu dụng đó chính là lệnh ping. Ping là một thực thi của IP Message Control Protocol (ICMP). Lệnh này sẽ gửi đi một yêu cầu ICMP echo đến địa chỉ IP đích. Nếu đích nhận được yêu cầu thì nó đáp trả lại bằng một gói phúc đáp ICMP echo. Tín hiệu đó thay thế cho các câu đối thoại như:
Xin chào, bạn có ở đó không?
Vâng, tôi đây.
ExampleName#ping xx.xx.xx.xx
Nếu sau khi ping thành công, bạn sẽ biết được rằng đích đến mà bạn đang muốn truy cập hiện đang tồn tại và có thể kết nối đến.
Nếu có nhiều router giữa router của bạn và đích đến thì bạn sẽ khó khăn trong việc kết nối đến chúng, khi đó vấn đề có thể nằm ở các router khác. Thậm chí nếu bạn ping một router và nó đáp trả lại thì có thể một số các giao diện khác gặp vấn đề, bảng định tuyến của nó có thể bị lỗi hoặc một số vấn đề khác có thể phát sinh.
Để xem nơi các gói tin bị bỏ lại trên router của bạn khi trên đường đi đến một đích nào đó, khoảng cách bao xa, bạn hãy sử dụng lệnh trace.
ExampleName#trace xx.xx.xx.xx
Có thể mất đến vài phút cho tiện ích này làm việc, chính vì vậy bạn cần phải kiên nhẫn chờ đợi. Nó sẽ hiển thị một danh sách tất cả các bước nhảy thực hiện trên đường đến đích.
Lệnh debug
Có một số lệnh debug được cung cấp bởi IOS. Các lệnh này không được giới thiệu ở đây, các bạn có thể tham khảo nó trong các website của Cisco.
Các kết nối phần cứng và vật lý
Cũng rất có thể điểm lỗi đến từ kết nối phần cứng hoặc vật lý của bạn. Bất cứ số nào trong chúng đều có thể gặp sự cố, từ lỗi bo mạch chủ đến đứt cáp hoặc lỗi nguồn. Tuy nhiên tài liệu này sẽ không mô tả cách khắc phục sự cố các vấn đề đó, ngoại trừ một số cách khắc phục đơn giản dưới đây.
Kiểm tra xem router của bạn có được bật hay không. Cũng cần phải bảo đảm rằng không có cáp nào bị hỏng hoặc lỏng. Cũng cần bảo đảm rằng các cáp được cắm đúng cổng. Ngoài lời khuyên đơn giản này, bạn cần phải kiểm tra thêm các nguồn trợ giúp khác.
Ngoài tầm kiểm soát
Nếu điểm lỗi không nằm trên đường dây thì vấn đề có thể nằm trên thiết bị. Khi đó bạn có thể gọi đến quản trị viên thiết bị, thông báo cho họ biết về vấn đề bạn gặp phải và hỏi trợ giúp từ họ.
Nguồn quantrimang.com.vn
1. Giới thiệu
Có một vài phương pháp có thể cấu hình các router của Cisco. Có thể được thực hiện trên mạng từ một máy chủ TFTP, có thể thực hiện thông qua giao diện menu được cung cấp khi khởi động hay có thể được thực hiện từ giao diện menu được cung cấp bởi sử dụng lệnh setup. Tuy nhiên hướng dẫn trong bài sẽ không giới thiệu các phương pháp này. Nó chỉ giới thiệu việc cấu hình từ giao diện dòng lệnh IOS. Tuy nhiên hướng dẫn sẽ rất hữu dụng đối với bất cứ ai còn lạ lẫm với các router của IOS và những người nghiên cứu CCNA.
Lưu ý rằng trong hướng dẫn này sẽ không giới thiệu đến việc kết nối vật lý từ router đến mạng mà nó sẽ làm nhiệm vụ định tuyến mà chỉ giới thiệu cấu hình hệ điều hành.
Lý do cho việc sử dụng dòng lệnh
Lý do chính cho việc sử dụng giao diện dòng lệnh thay vì một giao diện điều khiển thông qua menu cho phép thực hiện nhanh hơn là khi bạn đầu tư thời gian vào việc nghiên cứu các lệnh, bạn có thể thực hiện nhiều hoạt động nhanh hơn nhiều so với việc sử dụng menu. Điều này tạo ra lợi thế của việc sử dụng dòng lệnh so với các giao diện menu. Còn có những điều làm cho nó trở lên đặc biệt hiệu quả khi nghiên cứu giao diện dòng lệnh của Cisco IOS rằng nó là một chuẩn cho tất cả các router của Cisco. Thêm vào đó nữa là một số câu hỏi trong bài kiểm tra về CCNA yêu cầu bạn biết về các lệnh này.
2. Bắt đầu với Cisco
Bắt đầu bạn có thể cấu hình router của mình từ một thiết bị đầu cuối. Nếu router đã được cấu hình và có tối thiểu một cổng được cấu hình với một địa chỉ IP nào đó thì nó sẽ có một kết nối vật lý với mạng, từ đó bạn có thể telnet đến router và cấu hình nó trên mạng. Nếu nó chưa được cấu hình thì bạn cần phải kết nối trực tiếp router với một thiết bị đầu cuối và cáp nối tiếp. Với các máy tính Windows, bạn có thể sử dụng Hyperterminal để kết nối một cách dễ dàng đến router. Cắm cáp nối tiếp vào cổng COM trên máy tính và đầu còn lại cắm vào cổng trên router. Khởi chạy Hyperterminal, chuyển tới cổng COM mà bạn sử dụng và kích OK. Thiết lập tốc độ kết nối là 9600 baud và kích OK. Nếu router chưa được bật nguồn, hãy bật nguồn cấp cho nó.
Nếu bạn muốn cấu hình router từ máy tính Linux, cần phải có Seyon hoặc Minicom, thì tối thiểu một trong số chúng, có thể là cả hai sẽ đi kèm bản phân phối Linux của bạn.
Thông thường bạn cần phải nhất phím Enter để thấy được nhắc nhở từ phía router. Nếu nó chưa được cấu hình thì những gì bạn thấy sẽ như dưới đây:
Router>
Nếu nó đã được cấu hình từ trước với một hostname, khi đó bạn sẽ thấy:
hostname of router>
Nếu bạn vừa mới bật router, sau khi khởi động nó sẽ yêu cầu bạn xem có muốn bắt đầu cấu hình từ đầu hay không. Hãy từ chối trả lời. Nếu bạn đồng ý thì nó sẽ đưa bạn đến giao diện menu. Chính vì vậy hãy chọn nó.
Các chế độ
Giao diện dòng lệnh của Cisco IOS được tổ chức theo ý tưởng các chế độ (mode). Bạn chuyển vào và ra một vài chế độ khác nhau trong khi cấu hình router, chế độ nào bạn nằm trong đó sẽ quyết định những lệnh nào bạn có thể sử dụng. Mỗi một chế độ có một tập các lệnh hiện hữu cho nó, một số các lệnh chỉ có sẵn trong chế độ nào đó. Trong bất cứ chế độ nào, việc đnahs một dấu hỏi chấm sẽ hiển thị một danh sách các lệnh hiện hữu trong chế độ đó.
Router>?
Các chế độ đặc quyền và không đặc quyền
Khi bạn lần đầu tiên kết nối đến router và cung cấp mật khẩu (nếu cần thiết), bạn sẽ vào chế độ EXEC, chế độ đầu tiên mà bạn có thể sử dụng các lệnh từ dòng lệnh. Từ đây, bạn có thể sử dụng các lệnh không đặc quyền như ping, telnet, and rlogin. Có thể sử dụng lệnh show để thu về các thông tin hệ thống. Trong chế độ đặc quyền, bạn có thể sử dụng lệnh show version để hiển thị phiên bản của IOS mà router đang chạy. Đánh show ? sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chế độ mà bạn đang hiện diện.
Router>show ?
Bạn phải vào chế độ đặc quyền để cấu hình cho router của mình. Thực hiện điều đó bằng cách sử dụng lệnh enable. Chế độ đặc quyền thường được bảo vệ mật khẩu trừ khi router chưa được cấu hình. Bạn có thể chọn chế độ đặc quyền không bảo vệ mật khẩu tuy nhiên tất cả đều nên đặt mật khẩu để an toàn. Khi phát lệnh enable và cung cấp mật khẩu, bạn sẽ vào chế độ đặc quyền.
Để giúp người dùng theo dõi được chế độ nào họ đang ở trong, nhắc lệnh của dòng lệnh sẽ thay đổi mỗi khi bạn vào một chế độ khác. Khi bạn chuyển từ chế độ không đặc quyền sang chế độ đặc quyền, nhắc nhở sẽ thay đổi từ
Router>
Thành
Router#
Điều này sẽ không cần thiết nếu chỉ có hai chế độ. Tuy nhiên trong thực tế, với nhiều chế độ nên tính năng này rất cần thiết. Bạn cũng cần chú ý đến nhắc nhở mọi lúc.
Bên trong chế độ đặc quyền lại có nhiều chế độ nhỏ. Khi bạn vào chế độ đặc quyền (hay có thể gọi là chế độ cha - parent), nhắc nhở sẽ kết thúc bằng dấu (#). Có nhiều chế độ mà bạn chỉ có thể vào sau khi vào được chế độ đặc quyền. Mỗi một trong các chế độ này đều có nhắc nhở như mẫu dưới đây:
Router(arguments)#
Chúng vẫn kết thúc bằng dấu (#) và được gộp vào trong chế độ đặc quyền. Nhiều chế độ có các chế độ con trong bản thân nó. Khi ban vào chế độ đặc quyền, bạn có thể truy cập vào tất cả các thông tin cấu hình cũng như các tùy chọn mà IOS cung cấp, trực tiếp từ chế độ cha hay từ một trong các chế độ con của nó.
3. Cấu hình router Cisco
Nếu bạn vừa với bật router, nó sẽ hoàn toàn chưa được cấu hình. Nếu nó đã được cấu hình, bạn có thể xem được cấu hình hiện hành của nó. Thậm chí nếu nó chưa được cấu hình từ trước thì bạn cũng có thể tự khai thác bằng lệnh show trước khi bắt đầu cấu hình router. Vào chế độ đặc quyền bằng cách phát lệnh enable, sau đó phát một vài lệnh show để xem những gì chúng hiển thị. Nhớ rằng, lệnh show ? sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chế độ hiện hành. Hãy thử với các lệnh duới đây:
Router#show interfaces
Router#show ip protocols
Router#show ip route
Router#show ip arp
Khi vào chế độ đặc quyền bằng cách sử dụng lệnh enable, khi đó bạn sẽ nằm trong chế độ top-level của chế độ đặc quyền, được biết trong tài liệu này là “chế độ cha – parent”. Nó là chế độ mà bạn có thể hiển thị hầu hết các thông tin về router. Như những gì bạn biết, bạn có thể thực hiện điều đó với các lệnh show. Ở đây bạn có thể biết được về cấu hình của giao diện. Có thể hiển thị các giao thức IP đang được sử dụng là gì, chẳng hạn như các giao thức định tuyến động. Bạn có thể xem tuyến và bản định tuyến ARP và một số các tùy chọn quan trọng khác.
Khi cấu hình router, bạn sẽ vào trong một số chế độ con để thiết lập các tùy chọn, sau đó trở về chế độ cha để hiển thị các kết quả. Bạn cũng trở về chế độ cha để vào các chế độ con khác. Để trở vè chế độ cha, bạn chỉ cần nhấn ctrl-z. Thao tác này sẽ làm các lệnh mà bạn vừa phát ra có hiệu lực và đưa bạn trở về chế độ cha.
Cấu hình toàn cục
Để cấu hình bất cứ tính năng nào của router, bạn phải vào chế độ cấu hình. Đây là chế độ con đầu tiên của chế độ cha. Trong chế độ cha, bạn phát lệnh config.
Router#config
Router(config)#
Như minh chứng ở trên, nhắc nhở sẽ thay đổi để chỉ thị răng bạn đang ở trong chế độ nào lúc này.
Trong chế độ cấu hình, bạn có thể thiết lập các tùy chọn để sử dụng cho toàn hệ thống, được ám chỉ như là các cấu hình mang tính toàn cục. Cho ví dụ, đặt tên cho router để bạn có thể dễ dàng nhận ra nó. Bạn có thể thực hiện điều đó trong chế độ cấu hình với lệnh hostname.
Router(config)#hostname ExampleName
ExampleName(config)#
Như minh chứng ở trên, khi bạn thiết lập tên của host với lệnh hostname, nhắc nhở sẽ ngay lập tức thay đổi bằng cách thay thế Router thành ExampleName. (Lưu ý: nên đặt tên cho các router của bạn theo một lược đồ tên có tổ chức).
Một lệnh hữu dụng khác được phát từ chế độ cấu hình là lệnh để chỉ định máy chủ DNS nhằm sử dụng cho router:
ExampleName(config)#ip name-server aa.bb.cc.dd
ExampleName(config)#ctrl-Z
ExampleName#
Đây cũng là nơi bạn thiết lập mật khẩu cho chế độ đặc quyền.
ExampleName(config)#enable secret examplepassword
ExampleName(config)#ctrl-Z
ExampleName#
Cho tới khi bạn nhấn ctrl-Z (hoặc đánh exit cho tới khi bạn vào được chế độ cha) lệnh của bạn mới không bị ảnh hưởng. Bạn có thể vào chế độ cấu hình, phát một vài lệnh khác nhau, sau đó nhấn ctrl-Z để kích hoạt chúng. Mỗi lần bạn nhấn ctrl-Z, bạn sẽ trở về chế độ cha và nhắc:
ExampleName#
Ở đây bạn sử dụng lệnh show để thẩm định các kết quả của các lệnh mà mình đã phát trong chế độ cấu hình. Để thẩm định các kết quả của lệnh ip name-server, phát lệnh show host.
Cấu hình giao diện
Việc đặt tên giao diện Cisco rất đơn giản. Các giao diện riêng biệt được dẫn đến bởi thủ tục này:
media type slot#/port#
"Media type" là kiểu thiết bị có giao diện là cổng, chẳng hạn như Ethernet, Token Ring, FDDI, nối tiếp,… Số khe chỉ thích hợp với các router cung cấp số khe để bạn có thể cài đặt các modul. Các modul gồm có một vài cổng cho thiết bị đã cho. Serie 7200 là một ví dụ. Các modul này có thể thay nóng. Bạn có thể remove một modul nào đó ra khỏi khe của nó và thay thế nó bằng một modul khác mà không cần phải ngắt dịch vụ được cấp bởi các modul khác đã cài đặt trong router. Các khe này được đánh số trên router.
Số cổng dựa vào cổng tham chiếu với các cổng khác trong modul đó. Việc đánh số được tiến hành từ trái sang phải và tất cả đều bắt đầu từ số 0, không phải một chữ số.
Cho ví dụ, Cisco 7206 là router serie 7200 có 6 khe. Để ám chỉ cho một giao diện là cổng thứ ba của một modul Ethernet đã được cài đặt trong khe thứ sáu, nó sẽ là giao diện 6/2. Chính vì vậy, để hiển thị cấu hình của giao diện, bạn cần sử dụng lệnh:
ExampleName#show interface ethernet 6/2
Nếu router của bạn không có các khe, giống như 1600, thì tên giao diện chỉ gồm có:
media type port#
Cho ví dụ:
ExampleName#show interface serial 0
Đây là một ví dụ về việc cấu hình một cổng nối tiếp với một địa chỉ IP:
ExampleName#config
ExampleName(config)#interface serial 1/1
ExampleName(config-if)#ip address 192.168.155.2 255.255.255.0
ExampleName(config-if)#no shutdown
ExampleName(config-if)#ctrl-Z
ExampleName#
Sau đó thẩm định cấu hình:
ExampleName#show interface serial 1/1
Lưu ý về lệnh no shutdown. Một giao diện có thể được cấu hình đúng và kết nối vật lý nhưng vẫn gặp phải vấn đề. Trong trạng thái này nó sẽ không hoạt động. Lệnh gây ra lỗi này là shutdown.
ExampleName(config)#interface serial 1/1
ExampleName(config-if)#shutdown
ExampleName(config-if)#ctrl-Z
ExampleName#show interface serial 1/1
Trong Cisco IOS, cách đảo hoặc xóa các kết quả cho bất cứ lệnh nào là đặt no vào đằng trước nó. Cho ví dụ, nếu bạn muốn hủy gán địa chỉ IP mà đã gán cho giao diện nối tiếp 1/1:
ExampleName(config)#interface serail 1/1
ExampleName(config-if)#no ip address 192.168.155.2 255.255.255.0
ExampleName(config-if)ctrl-Z
ExampleName#show interface serial 1/1
Việc cấu hình hầu hết các giao diện cho các kết nối LAN có thể chỉ gồm việc gán một địa chỉ lớp mạng và bảo đảm rằng giao diện không bị shutdown. Thường không cần thiết phải quy định sự gói gọn lớp liên kết dữ liệu. Lưu ý rằng thường cần phải quy định sự gói gọn lớp liên kết dữ liệu tương thích, chẳng hạn như frame-relay và ATM. Các giao diện nối tiếp mặc định phải sử dụng HDLC. Tuy nhiên việc thảo luận sâu về các giao thức liên kết dữ liệu lại nằm ngoài phạm vi của tài liệu này. Bạn sẽ cần phải tra cứu lệnh IOS encapsulation để có thêm thông tin chi tiết.
Cấu hình và định tuyến
Việc định tuyến IP được kích hoạt một cách hoàn toàn tự động trên các router Cisco. Nếu nó đã bị vô hiệu hóa từ trước trên router của bạn thì bạn có thể kích hoạt nó trở lại trong chế độ cấu hình bằng lệnh ip routing.
ExampleName(config)#ip routing
ExampleName(config)#ctrl-Z
Có hai cách chính một router biết được nơi nó gửi các gói. Quản trị viên có thể gán các tuyến tĩnh static routes hoặc router có thể biết về các tuyến bằng cách sử dụng giao thức định tuyến động dynamic routing protocol.
Ngày nay, phương pháp định tuyến tĩnh nhìn chung thường được sử dụng trong các mạng rất đơn giản hoặc trong những trường hợp mà ở đó bắt buộc cần phải sử dụng đến chúng. Để tạo một tuyến tĩnh, quản trị viên chỉ cần lệnh cho hệ điều hành để bất cứ lưu lượng mạng nào được dự trù cho địa chỉ lớp mạng cụ thể nào đó cần phải được chuyển tiếp đến một địa chỉ lớp mạng cụ thể như vậy. Trong Cisco IOS, điều này được thực hiện với lệnh ip route.
ExampleName#config
ExampleName(config)#ip route 172.16.0.0 255.255.255.0 192.168.150.1
ExampleName(config)#ctrl-Z
ExampleName#show ip route
Có hai thứ cần phải nói trong ví dụ này. Đầu tiên đó là địa chỉ đích phải chứa subnet mask cho mạng đích đó. Thứ hai, địa chỉ nó gửi chuyển tiếp đến là địa chỉ được chỉ định của router tiếp theo cùng với đường dẫn đến đích. Đây là cách chung nhất cho việc thiết lập một tuyến tĩnh. Mặc dù vậy vẫn còn có một số phương pháp khác.
Các giao thức định tuyến động, chạy trên các router được kết nối, cho phép các router này chia sẻ các thông tin định tuyến. Điều đó cho phép các router biết được các tuyến nào có sẵn đối với chúng. Ưu điểm của phương pháp này là các router có thể điều chỉnh để thay đổi topo mạng. Nếu một tuyến vật lý nào đó bị gỡ bỏ hoặc router bên cạnh sẽ liền kề đó gặp trục trặc thì giao thức định tuyến sẽ tìm kiếm tuyến mới. Giao thức định tuyến có thể chọn động giữa các tuyến có thể dựa trên các biến như sự tắc nghẽn mạng hay khả năng tin cậy của mạng.
Có nhiều giao thức định tuyến khác nhau, tất cả chúng đều sử dụng các biến khác nhau để quyết định trên các tuyến thích hợp. Tuy nhiên, một router cần phải chạy cùng các giao thức định tuyến như các router liền kề của nó. Mặc dù vậy nhiều router có thể chạy nhiều giao thức. Thêm vào đó cũng có nhiều giao thức được thiết kế để có thể chuyển qua các thông tin định tuyến đến được các giao thức định tuyến khác. Điều này được gọi là sự phân phối lại. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một lệnh IOS redistribute để bạn có thể nghiên cứu nếu cần thiết.
Các giao thức định tuyến là một chủ đề phức tạp và tài liệu này chỉ gồm những phần mô tả bề ngoài của chúng. Bạn có thể tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn tài nguyên khác, một nguồn lý tưởng mà chúng tôi giới thiệu cho các bạn ở đây về chủ đề này là vào website của Cisco, http:Vannam.net
Tài liệu này miêu tả các cấu hình Routing Information Protocol (RIP) trên các router Cisco. Từ dòng lệnh, chúng ta phải lệnh cho router về giao thức nào để nó sử dụng và những mạng gì giao thức sẽ định tuyến cho.
ExampleName#config
ExampleName(config)#router rip
ExampleName(config-router)#network aa.bb.cc.dd
ExampleName(config-router)#network ee.ff.gg.hh
ExampleName(config-router)#ctrl-Z
ExampleName#show ip protocols
Lúc này, khi phát lệnh show ip protocols, bạn sẽ thấy một entry miêu tả về cấu hình RIP.
Lưu cấu hình router
Khi bạn đã cấu hình việc định tuyến trên router, đã cấu hình các giao diện riêng và router của bạn có khả năng định tuyến lưu lượng. Hãy cho phép nó trao đổi với các mạng xung quanh, sau đó phát lệnh show ip route và show ip arp. Có các entry trong bảng đã biết từ giao thức định tuyến.
Nếu tắt router và bật nó trở lại, bạn sẽ phải bắt đầu việc cấu hình lại lần nữa. Cấu hình đang chạy của bạn không được lưu vào bất cứ kho lưu trữ vĩnh cửu nào. Bạn có thể thấy được cấu hình này bằng lệnh show running-config.
ExampleName#show running-config
Nếu muốn lưu cấu hình đang chạy thành công, bạn hãy phát lệnh copy running-config startup-config.
ExampleName#copy running-config startup-config
Cấu hình của bạn lúc này sẽ được lưu vào non-volatile RAM (NVRAM). Phát lệnh show startup-config.
ExampleName#show startup-config
Lúc này bất cứ khi nào bạn cần đưa router của mình về cấu hình đó, hãy phát lệnh copy startup-config running-config.
ExampleName#copy startup-config running-config
Cấu hình ví dụ
Router>enable
Router#config
Router(config)#hostname N115-7206
N115-7206(config)#interface serial 1/1
N115-7206(config-if)ip address 192.168.155.2 255.255.255.0
N115-7206(config-if)no shutdown
N115-7206(config-if)ctrl-z
N115-7206#show interface serial 1/1
N115-7206#config
N115-7206(config)#interface ethernet 2/3
N115-7206(config-if)#ip address 192.168.150.90 255.255.255.0
N115-7206(config-if)#no shutdown
N115-7206(config-if)#ctrl-z
N115-7206#show interface ethernet 2/3
N115-7206#config
N115-7206(config)#router rip
N115-7206(config-router)#network 192.168.155.0
N115-7206(config-router)#network 192.168.150.0
N115-7206(config-router)#ctrl-z
N115-7206#show ip protocols
N115-7206#ping 192.168.150.1
N115-7206#config
N115-7206(config)#ip name-server 172.16.0.10
N115-7206(config)#ctrl-z
N115-7206#ping archie.au
N115-7206#config
N115-7206(config)#enable secret password
N115-7206(config)#ctrl-z
N115-7206#copy running-config startup-config
N115-7206#exit
4. Khắc phục sự cố router Cisco
Chắc hẳn trong quá trình sử dụng sẽ nảy ra các vấn đề. Thường nó là lỗi mà người dùng thấy rằng họ không thể đến được một đích nào đó, hoặc tất cả các đích. Bạn cần phải biết cách để kiểm tra cách router đang cố gắng định tuyến lưu lượng và phải có khả năng kiểm tra và phát hiện điểm lỗi.
Kiểm tra module quang, dây nhảy cáp quang, hoặc kiểm tra mối hàn nối cáp quang trong ODF
Cho đến đây bạn đã thâm thiện với các lệnh show, cả hai lệnh cụ thể và cách học những gì lệnh show hiện có. Một số các lệnh cơ bản và hữu dụng nhất mà bạn có thể sử dụng cho việc khắc phục sự cố đó là:
ExampleName#show interfaces
ExampleName#show ip protocols
ExampleName#show ip route
ExampleName#show ip arp
Kiểm tra kết nối
Rất có thể rằng điểm lỗi không nằm trong cấu hình của router hoặc không liên quan đến router của bạn tí nào. Nếu bạn kiểm tra cấu hình của router và hoạt động cũng như mọi thứ đều tốt thì vấn đề có thể nằm ở đường truyền.
Một công cụ chuẩn đoán đơn giản và hữu dụng đó chính là lệnh ping. Ping là một thực thi của IP Message Control Protocol (ICMP). Lệnh này sẽ gửi đi một yêu cầu ICMP echo đến địa chỉ IP đích. Nếu đích nhận được yêu cầu thì nó đáp trả lại bằng một gói phúc đáp ICMP echo. Tín hiệu đó thay thế cho các câu đối thoại như:
Xin chào, bạn có ở đó không?
Vâng, tôi đây.
ExampleName#ping xx.xx.xx.xx
Nếu sau khi ping thành công, bạn sẽ biết được rằng đích đến mà bạn đang muốn truy cập hiện đang tồn tại và có thể kết nối đến.
Nếu có nhiều router giữa router của bạn và đích đến thì bạn sẽ khó khăn trong việc kết nối đến chúng, khi đó vấn đề có thể nằm ở các router khác. Thậm chí nếu bạn ping một router và nó đáp trả lại thì có thể một số các giao diện khác gặp vấn đề, bảng định tuyến của nó có thể bị lỗi hoặc một số vấn đề khác có thể phát sinh.
Để xem nơi các gói tin bị bỏ lại trên router của bạn khi trên đường đi đến một đích nào đó, khoảng cách bao xa, bạn hãy sử dụng lệnh trace.
ExampleName#trace xx.xx.xx.xx
Có thể mất đến vài phút cho tiện ích này làm việc, chính vì vậy bạn cần phải kiên nhẫn chờ đợi. Nó sẽ hiển thị một danh sách tất cả các bước nhảy thực hiện trên đường đến đích.
Lệnh debug
Có một số lệnh debug được cung cấp bởi IOS. Các lệnh này không được giới thiệu ở đây, các bạn có thể tham khảo nó trong các website của Cisco.
Các kết nối phần cứng và vật lý
Cũng rất có thể điểm lỗi đến từ kết nối phần cứng hoặc vật lý của bạn. Bất cứ số nào trong chúng đều có thể gặp sự cố, từ lỗi bo mạch chủ đến đứt cáp hoặc lỗi nguồn. Tuy nhiên tài liệu này sẽ không mô tả cách khắc phục sự cố các vấn đề đó, ngoại trừ một số cách khắc phục đơn giản dưới đây.
Kiểm tra xem router của bạn có được bật hay không. Cũng cần phải bảo đảm rằng không có cáp nào bị hỏng hoặc lỏng. Cũng cần bảo đảm rằng các cáp được cắm đúng cổng. Ngoài lời khuyên đơn giản này, bạn cần phải kiểm tra thêm các nguồn trợ giúp khác.
Ngoài tầm kiểm soát
Nếu điểm lỗi không nằm trên đường dây thì vấn đề có thể nằm trên thiết bị. Khi đó bạn có thể gọi đến quản trị viên thiết bị, thông báo cho họ biết về vấn đề bạn gặp phải và hỏi trợ giúp từ họ.
Nguồn quantrimang.com.vn
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)